Lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi tại Việt Nam
>
>
Lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi tại Việt Nam

Lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi tại Việt Nam

Kho bãi là bộ phận không thể thiếu trong chuỗi cung ứng cũng như dịch vụ Logistics. Theo đánh giá, Việt Nam có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các nước khác trong khu vực.

Theo tính toán của Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại (VITIC, 2022), tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm 2022 là 76,4% (bình quân 9 tháng năm 2021 là 81,1%). 

Chỉ số tồn kho toàn ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2022 tăng 7,3% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 28,2%). Chỉ số tồn kho tăng một mặt do yếu tố mùa vụ khi các nhà cung ứng phải dự trữ hàng cho mùa tiêu thụ cao điểm cuối năm, phần khác phản ánh tốc độ giải phóng hàng bắt đầu chững lại vì nhu cầu điều chỉnh giảm, đặc biệt ở phân khúc hàng xuất khẩu. Nếu nhu cầu tại thị trường xuất khẩu giảm mạnh và đột ngột hơn, khả năng nhu cầu lưu kho sẽ tăng trong ngắn hạn. 

Chỉ số tồn kho gia tăng trong nền kinh tế sẽ thúc đẩy nhu cầu thuê kho bãi để lưu trữ, bảo quản hàng hóa, đặc biệt nhu cầu với bảo quản có nhiệt độ với hàng nông sản, thủy hải sản và dược phẩm đang tăng cao.

Việt Nam có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các nước khác trong khu vực. 

Thứ nhất, cạnh tranh nhờ chi phí sản xuất thấp như nhân công, giá thuê đất, điện, nước,…

Thứ hai, hưởng lợi từ chính sách “Trung Quốc +1” của các tập đoàn đa quốc gia khi lựa chọn các quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam để đặt chi nhánh hoặc các cơ sở sản xuất.

Thứ ba, là sự dịch chuyển của các doanh nghiệp FDI lớn vào Việt Nam. Do đó, từ thời điểm đầu năm 2022, đã có nhiều dấu hiệu đáng mừng cho thị trường bất động sản công nghiệp và đà tăng trưởng này được dự báo tiếp tục duy trì đến năm 2023.

Cụ thể, tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam: thị trường nhà kho xây sẵn có tốc độ tăng trưởng khả quan, với nguồn cung 3,52 triệu m2 sàn. Giá thuê nhà kho là 3,9 USD/m2/tháng (tương đương 90.000 đồng), tăng 1% theo quý và tăng 5% theo năm. Đối với nhà kho xây sẵn, tỷ lệ lấp đầy đạt 93%, tăng 7% theo quý và tăng 3% theo năm. Các giao dịch điển hình đến từ ngành thương mại điện tử, 3PL và bán lẻ. Tổng nguồn cung đất công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh và 4 tỉnh trọng điểm miền Nam bao gồm Đồng Nai, Long An, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn ổn định ở mức xấp xỉ 25.200 ha, tăng 1% theo năm. Đối với kho vận lạnh, thực phẩm và dược phẩm là động lực có nhu cầu then chốt, tổng nguồn cung thị trường đến cuối quý III/2022 đạt gần 900.000 pallet, tăng hơn 1% so với cùng kỳ. Lượng pallet này đã đạt tỷ lệ lấp đầy 95%, với giá thuê trung bình 0,88 USD/ngày/pallet (tương đương 20.000 đồng), tăng 3% so với cùng kỳ (Savill, 2022).

Tại miền Bắc, JLL Việt Nam ghi nhận tỷ lệ lấp đầy đối với lĩnh vực nhà xưởng xây sẵn đạt mức 98%, giá thuê đạt 4,7 USD/ m2/tháng, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước (JLL, 2022). Tại các KCN phía Bắc, tỷ lệ lấp đầy trong quý này duy trì ở mức 80%, tăng nhanh so với mức 75% của cùng kỳ năm ngoái. Giá đất công nghiệp trung bình trong quý I/2022 đạt 109 USD/m2/chu kỳ thuê, giảm nhẹ so với quý trước, nhưng vẫn giữ đà tăng nhanh với mức tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh việc gia tăng quy mô và các hình thức phát triển của kho bãi từ kho truyền thống đến các trung tâm phân phối, trung tâm xử lý và chia chọn, các trung tâm làm hàng, dịch vụ kho bãi cũng được đầu tư tăng cường về thiết bị, công nghệ và con người để tăng giá trị, phục vụ khách hàng. 

Tỷ lệ ứng dụng hệ thống quản lý kho hàng (WMS) đạt 41,4% (Sở Công Thương TP. Hồ Chí Minh, 2022). Các doanh nghiệp đa quốc gia đều được trang bị hệ thống này, khi vào hoạt động trên thị trường Việt Nam, họ dùng chung hệ thống của công ty mẹ. Với các công ty trong nước và những doanh nghiệp lớn chuyên làm kho phân phối mới đang phát triển các ứng dụng quản lý kho hàng để đạt mức đồng bộ dữ liệu giữa các bộ phận giao hàng, quản lý hàng tồn, kế toán tài chính. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi phí đầu tư hiện là một rào cản lớn.

Nhiều công ty logistics đã có chiến lược và kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kho bãi hiện đại, hình thành các trung tâm logistics được công nhận hay cảng cạn được cấp phép. Tuy nhiên, nhìn chung nền tảng hệ thống kho bãi của Việt Nam đang có quy chuẩn chưa cao, còn khá nhiều doanh nghiệp logistics chưa cung ứng được chuỗi các dịch vụ trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Trong khi đó, nhu cầu về hệ thống kho vận hiện đại kết hợp tự động hóa, đáp ứng sự phát triển của các nhà bán lẻ và ngành thương mại điện tử tại Việt Nam là rất cao. Hệ thống cung ứng các chuỗi dịch vụ logistics thiếu sự tích hợp, chưa áp dụng số hóa tổng quản lý, tự động hóa trong vận hành vẫn là một khái niệm mới.

Vì vậy, hiện đại hóa trong hệ thống vận hành quản lý kho vận để tạo nên một hệ thống quản lý chuyên nghiệp chính là sự kết hợp không chỉ ở cơ sở hạ tầng hiện đại kết hợp ứng dụng công nghệ mà là sự kết hợp giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ kho vận hiện đại, chuyên nghiệp để tạo nên những giá trị cho ngành logistics, để logistics thích ứng, phát triển mạnh mẽ hơn.

Nên bắt đầu từ đâu để tận dụng các lợi thế và bức phá trong lĩnh vực dịch vụ kho bãi?

Vì hầu hết các nhiệm vụ liên quan đến quản lý dịch vụ kho bãi đều được liên kết với nhau theo một cách nào đó, một sự cố nhỏ trong một tác vụ công việc cũng có thể dẫn đến những sai sót tốn kém ở những nhiệm vụ khác tiếp theo. Sử dụng một hệ thống quản lý kho hàng có thể giúp duy trì hoạt động trơn tru, không có những trục trặc này. Hãy xem Giải pháp Quản lý kho hàng Blue Yonder (BY WMS), một giải pháp quản lý kho dựa trên đám mây, được xây dựng từ việc ứng dụng công nghệ mới, để trao quyền cho từng người dùng. BY WMS đơn giản hóa quy trình vận hành trong kho, tăng tốc việc lưu thông hàng hóa trong kho. Quy trình làm việc thân thiện với người dùng, giúp họ kiểm soát các hoạt động tốt hơn và chủ động trong công việc. Quan trọng hơn, giải pháp đã nâng cấp toàn bộ hệ thống kho của doanh nghiệp, giúp cho quy trình nhanh hơn, chính xác hơn và tiết kiệm hơn.

Chức năng cốt lõi của giải pháp quản lý kho BY WMS là giúp nhà quản lý và nhân viên quản lý hàng tồn kho thông qua các nghiệp vụ kho như tiếp nhận hàng, lưu kho, bốc dỡ, bốc xếp và vận chuyển

Bên cạnh đó, Blue Yonder còn vượt qua những thách về của CNTT truyền thống trong quản lý bằng cách hội tụ những giải pháp tốt nhất. Trước hết không thể không nói đến sự hợp tác với Microsoft, một điểm sáng quan trọng góp phần gia tăng giá trị mà giải pháp mang lại. Chính sự hợp tác này đã giúp công ty xây dựng một hệ sinh thái trên nền tảng đám mây để tối ưu hóa khả năng đáp ứng hệ thống. Việc áp dụng công nghệ này đã góp phần loại bỏ gánh nặng của chu trình công nghệ và vẫn đảm bảo tính khả dụng của hệ thống.

Blue Yonder đã hợp tác với Microsoft để đưa các giải pháp ra thị trường trên nền tảng Azure. Hệ sinh thái Azure có sự giám sát và chẩn đoán chủ động và cung cấp một cách tiếp cận mở rộng và an toàn thông qua API Gateway, từ đó thúc đẩy hoạt động trong kho thông qua nền tảng Luminate.

BY WMS không chỉ giúp các nhà sản xuất, nhà bán lẻ, nhà phân phối mà còn giúp đỡ các dịch vụ hậu cần thứ 3 phát triển mạnh trong một thế giới đa kênh luôn thay đổi. Giúp doanh nghiệp sắp xếp kho hàng một cách khoa học giúp cho quá trình tìm kiếm, vận chuyển, nhập xuất kho được tiến hành nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và nhân lực. Việc sắp xếp, bố trí hàng hóa, vật tư khoa học là một trong những yếu tố giúp tiết kiệm diện tích kho bãi, gia tăng năng suất lao động cùng với việc tra xuất, quản lý, kiểm soát được thuận tiện, dễ dàng hơn. Phần mềm quản lý kho (WMS) giúp người sử dụng nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hàng tồn kho.

Liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết và được tư vấn hoàn toàn miễn phí!

*Nguồn: Tổng hợp từ Tạp chí Vietnam Logistics Review

Bắt đầu nhập và nhấn Enter để tìm kiếm

Giỏ hàng

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

+84 286 6508 307
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon